NT-Những lưu ý nâng cao hiệu quả sử dụng thức ăn trong nuôi tôm
Nước là môi trường sống của tôm, nếu môi trường nước bị thay đổi thì sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chức năng sinh lý, khả năng bắt mồi của tôm ...
2022-03-30 15:59:17
Bài viết này sẽ đưa ra giải pháp để quản lý và xử lý nước thải từ hệ thống ao nuôi tôm thâm canh, đảm bảo nguồn nước sau khi đi qua hệ thống sẽ hoàn toàn tái sử dụng lại cho hệ thống ao nuôi hoặc đảm bảo an toàn môi trường cũng như dịch bệnh trước khi xả thải ra bên ngoài.
Sơ đồ xử lý nước thải trong trang trại nuôi tôm
Hệ thống xử lý sẽ loại bỏ các chất thải rắn (bùn, phân tôm, thức ăn thừa, xác tảo), các chất lơ lửng, hàm lượng hữu cơ, các loại khí độc và các mầm bệnh có trong nước thải.
1.Hệ thống lọc nước thải
1.1. Hệ thống bể lọc:
Nước thải sau khi xi phông từ ao nuôi ra ngoài sẽ được bơm trực tiếp từ hố xi phông vào Bể lọc các chất lơ lửng và các chất thải rắn. Bể này có thể xây bằng xi măng, bình composite hoặc có thể dùng container cũ. Bể được thiết kế 3 ngăn, trong đó 2 ngăn ở 2 bên chứa cát sỏi, bên trên được phủ vải địa kỹ thuật, lưới lọc có mắt lưới <150 µm (hoặc vật liệu có thể thấm nước qua) ngăn bùn thải và các chất rắn lơ lửng bên trên và có thể dễ dàng lấy ra sau khi nước đã thấm hết. Nước từ 2 ngăn này sẽ thấm qua lớp cát sỏi để xuống đáy và thấm theo chiều ngang vào ngăn giữa. Ngăn giữa không đổ cát sỏi. Cả 3 ngăn đều có lỗ cho nước chảy ra ngoài (Trên sơ đồ được đánh dấu số 4 và chi tiết thiết kế đánh dấu số 8). Chât thải gom được sẽ được lấy ra mỗi ngày, phơi khô, đem ủ và dùng để làm phân hữu cơ.
1.2. Ao nuôi cá rô phi 1.
Nước từ Bể lọc đi xuống ao xử lý 1 nuôi cá rô phi (hoặc các loài cá khác sử dụng phù du và mùn bã hữu cơ). Tại ao này, các chất hữu cơ, dinh dưỡng hòa tan, các loại khí độc sẽ cung cấp cho tảo và hệ vi sinh trong ao phát triển (có thể bổ sung vi sinh xuống ao kèm quạt nước này giúp quá trình phân hủy được nhanh hơn). Cá rô phi ngoài sử dụng tảo làm thức ăn còn có tác dụng giúp cân bằng hệ vi sinh trong ao, kiểm soát sự phát triển của vi khuẩn mang mầm bệnh EMS Vibrio parahaemolyticus (Loc Tran và cộng sự, 2014). Tại ao này, các chất rắn lơ lửng tiếp tục được lắng thêm một lần nữa.
1.3. Ao nuôi cá rô phi 2
Nước từ ao cá rô phi 1 tiếp tục được chảy qua cống tràn bề mặt sang ao nuôi rô phi thứ 2. Cũng tương tự, ao này tiếp tục có tác dụng xử lý các yếu tố trên thêm một lần nữa. Tại ao này, hàm lượng dinh dưỡng và các chất rắn, lơ lửng đã giảm đi rất nhiều.
1.4. Ao cỏ rong
Khâu cuối cùng là nước từ ao cá rô phi thứ 2 đi qua cống tràn bề mặt để sang ao cỏ rong. Ao này để thảm thực vật như các loại cỏ, rong phát triển. Tại đây, cây cỏ và hệ vi sinh hấp thụ các chất dinh dưỡng, ngăn lại tất cả các chất rắn, lơ lửng và hạn chế tảo. Nước sau khi đi qua ao này sẽ trong và sạch.
2. Hiệu quả của hệ thống
Tùy theo diện tích ao nuôi và mật độ nuôi, hệ thống xử lý chất thải thiết kế chiếm khoảng 10-15% tổng diện tích mặt nước.
- Hệ thống lọc các chất rắn và lơ lửng trong nước: lọc các chất rắn và lơ lửng kích thước >100 µm (theo kích thước mắt lưới lọc)
- Hệ thống ao nuôi cá rô phi: lắng các chất rắn và lơ lửng có kích thước <100 µm (Suchat Leungprasert, 2010)
- Hệ thống ao thực vật: giảm thiểu 86%–98% với NH4–N, >99% với NO2–N, 82%–99% với NO3–N, và 95%–98% đối với hợp chất Nitrogen vô cơ tổng số TIN (Theo Lin at al, 2002)
Để kiểm tra chất lượng nước đã đảm bảo cho tái sử dụng hoặc thải ra ngoài, chúng ta đo nồng độ các khí hòa trong nước sẽ xác định được chất lượng nước.
- Nồng độ thấp các khí hòa tan NH3/NH4, NO2
- pH: từ 7- 8.2 và giao động ít giữa sáng và chiều
- Nồng độ O2 cao hơn 5 và không dao động nhiều sáng sớm và chiều
- Có thể gửi mẫu nước xác định nồng độ Vibrio tổng số, nhỏ hơn 10^3là đạt yêu cầu
- Việc tái sử dụng nguồn nước sẽ ngăn chặn được mầm bệnh xâm nhập từ bên ngoài vào trong hệ thống
Chú ý: Trường hợp ao tôm bị bệnh chết, chúng ta xử lý diệt mầm bệnh tại ao nuôi và đợi đến khi chất xử lý được trung hòa mới bơm sang hệ thống xử lý nước thải. Tùy theo quy mô trang trại, trang trại nhỏ, ít chất thải thì chỉ cần một (01) ao cá rô phi cũng đạt hiệu quả xử lý.
Theo 2lua.vn
Nước là môi trường sống của tôm, nếu môi trường nước bị thay đổi thì sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chức năng sinh lý, khả năng bắt mồi của tôm ...
Nhiều vùng nuôi ở Khánh Hòa tôm mới thả chưa đầy 1 tháng đã chết la liệt, người nuôi bỏ đầm. Thời tiết bất thường được nhận định là nguyên nhân...
Tôm lỏng ruột, thức ăn không đầy ruột, trống ruột trên tôm thẻ chân trắng làm tôm ăn yếu, tăng trưởng chậm, thời gian nuôi kéo dài, FCR cao...
Câu hỏi đặt ra cho người nuôi thuỷ sản đó là, mục đích của việc dùng kháng sinh lần này, đợt này là gì? Bà con phòng bệnh, hay trị bệnh?
Khâu lựa chọn con giống là một trong những khâu quan trọng của quá trình nuôi tôm, bởi chất lượng tôm là một yếu tố quyết định chính cho sự thành công
Trong thực tế, tôm được nuôi ở điều kiện ao, hồ nuôi, yếu tố môi trường, tình trạng sức khỏe hay tình trạng bệnh…
Mưa bão là một thách thức đáng kể cho người nuôi tôm. Lượng mưa làm thay đổi nhanh chóng điều kiện ao nuôi và gây ra một chuỗi các sự kiện biến động
Việc nuôi tôm ở môi trường độ mặn thấp chi phí nuôi cao, chăm sóc tôm có khó khăn, tôm nuôi thường hao hụt sản lượng cũng như tôm hay bị bệnh mềm vỏ
Độ mặn của nước rất quan trọng, ảnh hưởng rất nhiều đến sự tồn tại, phát triển và giúp duy trì các chức năng sinh lý, sinh trưởng của tôm
Mô hình nuôi tôm trong ao nổi hay còn gọi là ao tròn hiện nay đang là xu hướng mới cho bà con vì nắm bắt được nhiều lợi ích